Khai báo tạm vắng CDVN-043

THẨM QUYỀN

Công an xã/phường/thị trấn thuộc huyện

TRÌNH TỰ THỰC HIỆN

 

 

Bước 1:

Cá nhân  trực tiếp nộp hồ sơ khai báo tạm vắng tại công an cấp xã phường.

Bước 2

Cán bộ tiếp nhận, kiểm tra và đối chiếu các thông tin khai báo với các tài liệu xuất trình

Bước 3:

Hồ sơ chưa đầy đủ: Yêu cầu cung cấp bổ sung

Hồ sơ đã đầy đủ: Thụ lý để giải quyết và xử lý

Bước 4:

Trả kết quả cho người thực hiện Thủ tục hành chính

CÁCH THỰC HIỆN

Cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại Công an xã, phường, thị trấn thuộc huyện

YÊU CẦU THỰC HIỆN

Các trường hợp khai báo tạm vắng:

Bị can, bị cáo đang tại ngoại, người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đang hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, người bị kết án phạt tù nhưng cho hưởng án treo, người bị phạt cải tạo không giam giữ, người đang bị quản chế, người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại cấp xã, người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành khi đi khỏi nơi cư trú từ 1 ngày trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng.

 Người trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, dự bị động viên đi khỏi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi mình cư trú từ 3 tháng trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng.

HỒ SƠ

 

 

Số lượng:

01 bộ hồ sơ

Thành phần:

1.   Phiếu khai báo tạm vắng

2.   Sổ hộ khẩu

3.   Chứng minh nhân dân của người khai báo

4.   Văn bản đồng ý của cá nhân, cơ quan quản lý, giám sát người đó

5.   Giấy tờ khác để chứng minh thông tin cá nhân

ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN

Cá nhân

PHÍ HÀNH CHÍNH

0 VNĐ  (Không đồng)

THỜI HẠN THỰC HIỆN

01 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ

KẾT QUẢ THỰC HIỆN

-     Hồ sơ hợp lệ: Phiếu khai báo tạm vắng

-     Hồ sơ không hợp lệ: Thông báo từ chối, nêu rõ lý do

CĂN CỨ PHÁP LÝ

-     Luật cư trú năm 2006, sửa đổi năm 2013

-     Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 15/6/2014

-     Thông tư số 35/2014/TT-BCA ngày 9/9/2014

-     Thông tư số 36/2014/TT-BCA ngày 9/9/2014