Đăng ký nuôi con nuôi thực tế CDVN-019

THẨM QUYỀN

UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi người nhận con nuôi cư trú

TRÌNH TỰ THỰC HIỆN

 

Bước 1:

Cá nhân có yêu cầu nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền

Bước 2:

UBND cấp xã cử công chức tư pháp - Hộ tịch phối hợp với Công an xã tiến hành kiểm tra và xác minh

Bước 3:

Nếu các bên đáp ứng đủ điều kiện thì công chức tư pháp - Hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký việc nuôi con nuôi và Giấy chứng nhận việc nuôi con nuôi.

Bước 4:

Chủ tịch UBND cấp xã ký Giấy chứng nhận việc nuôi con nuôi và cấp cho người nhận nuôi con nuôi một bản chính.

Bước 5:

Trả kết quả cho công dân

CÁCH THỰC HIỆN

Trực tiếp tại UBND cấp xã, phường, thị trấn

YÊU CẦU THỰC HIỆN

Các bên có đủ điều kiện về nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật tại thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi;

-     Đến thời điểm Luật nuôi con nuôi có hiệu lực (ngày 01/01/2011), quan hệ cha, mẹ và con vẫn đang tồn tại và cả hai bên còn sống;

-     Giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhau như cha mẹ và con.

HỒ SƠ

 

Số lượng:

01 bộ hồ sơ

Thành phần:

1.   Tờ khai đăng ký việc nuôi con nuôi

2.   Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của người nhận con nuôi

3.   Giấy chứng nhận kết hôn/giấy xác nhận độc thân của người nhận con nuôi, nếu có

4.   Giấy tờ tài liệu khác để chứng minh về việc nuôi con nuôi thực tế nếu có; (Tùy tính chất của từng trường hợp cụ thể mà có các giấy tờ tương ứng).

5.   Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh của người được nhận con nuôi

ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN

Cá nhân

PHÍ HÀNH CHÍNH

0 VNĐ (Không đồng)

THỜI HẠN THỰC HIỆN

15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:

KẾT QUẢ THỰC HIỆN

-     Hồ sơ hợp lệ: Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, giao – nhận con nuôi

-     Hồ sơ không hợp lệ: Thông báo từ chối, nêu rõ lý do

CĂN CỨ PHÁP LÝ

-     Luật nuôi con nuôi năm 2010

-     Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

-     Nghị định số 19/2011/NDD-CP ngày 21/3/2011

-     Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28/12/2020