Người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi CDVN - 020

THẨM QUYỀN

UBND cấp xã nơi trẻ em được nhận làm con nuôi thường trú

TRÌNH TỰ THỰC HIỆN

 

 


 


 


 


 


 

Bước 1:

Người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận con nuôi nộp hồ sơ của mình và của người được nhận làm con nuôi tại UBND cấp xã

Bước 2:

Công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người có liên quan và có văn bản gửi Sở Tư pháp kèm theo 01 bộ hồ sơ của người nhận con nuôi và của trẻ em để xin ý kiến

Bước 3:

Sở Tư pháp xem xét hồ sơ xin nhận con nuôi và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã

Bước 4:

Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nuôi con nuôi, tiến hành giao nhận con nuôi. Trường hợp Sở Tư pháp không đồng ý thì Ủy ban nhân dân cấp xã trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi và nêu rõ lý do.

CÁCH THỰC HIỆN

Trực tiếp tại UBND cấp xã

YÊU CẦU THỰC HIỆN

Việc niêm yết phải được thực hiện theo đúng quy định về hình thức, nội dung của các thông tin niêm yết;

Người nhận nuôi và người được nhận nuôi phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định;

Các trường hợp không được nhận con nuôi:

-     Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

-     Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

-     Đang chấp hành hình phạt tù;

-     Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

HỒ SƠ

 

 

Số lượng:

02 bộ hồ sơ

 

Thành phần:

·         Hồ sơ của người nhận con nuôi

 

 

1.   Đơn xin nhận con nuôi (theo mẫu)

 

 

2.   Hộ chiếu/Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (Bản sao, dịch tiếng Việt).

 

 

3.   Phiếu lý lịch tư pháp (Bản chính, dịch tiếng Việt, được cấp chưa quá 06 tháng).

 

 

4.   Văn bản xác nhận về việc người nhận con nuôi có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật nước đó

 

 

5.   Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân (Bản sao nếu là giấy chứng nhận kết hôn hoặc bản gốc nếu là giấy xác nhận tình trạng độc thân, dịch tiếng Việt).

 

 

6.   Giấy khám sức khỏe (Bản chính, dịch tiếng Việt, được cấp chưa quá 06 tháng).

 

 

7.   02 ảnh chụp toàn thân (Chụp mới nhất, cỡ 9cm x 12cm hoặc 10cm x 15cm).

 

 

·         Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi

 

 

1.   Giấy khai sinh

 

 

2.   Giấy khám sức khỏe (do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp chưa quá 06 tháng)

 

 

3.   Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng, chụp không quá 06 tháng

 

 

4.   Biên bản xác nhận do UBND hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bi bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân sự

 

 

5.   Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng

ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN

Người nước ngoài

PHÍ HÀNH CHÍNH

      4.500.000 Đồng (Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi)

THỜI HẠN THỰC HIỆN

30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:

-       Kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến đồng ý của những người có liên quan theo quy định: 15 ngày;

-       Sở tư pháp có ý kiến 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của UBND cấp xã;

-       Đăng ký việc nuôi con nuôi và giao nhận con nuôi: 05 ngày kể từ ngày Sở tư pháp đồng ý.

KẾT QUẢ THỰC HIỆN

-     Hồ sơ hợp lệ: Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, giao – nhận con nuôi

-     Hồ sơ không hợp lệ: Thông báo từ chối, nêu rõ lý do

CĂN CỨ PHÁP LÝ

-     Luật nuôi con nuôi năm 2010

-     Nghị định số 19/2011/NDD-CP ngày 21/3/2011