Những thay đổi cơ bản khi thông tư 16/2016/TT-BKHCN chính thức có hiệu lực từ ngày 15/1/2018
Thông tư 16/2016/TT-BKHCN chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 15/1/2018, sửa đổi bổ sung Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/2/2007 hướng dẫn Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về Sở hữu công nghiệp (“SHCN”). 

Mục đích của việc sửa đổi nhằm (i) sửa đổi, bổ sung các quy định còn thiếu hoặc không phù hợp nhằm bảo đảm thi hành chính sách và pháp luật, (ii) hướng dẫn chi tiết nhằm hợp lý hóa và thống nhất áp dụng quy định pháp luật, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho Người nộp đơn và khai thông thủ tục xác lập quyền Sở hữu công nghiệp và (iii) tháo gỡ những vướng mắc bất cập về áp dụng pháp luật cho thủ tục giải quyết khiếu nại, nhằm giảm đến mức tối thiểu đơn khiếu nại theo Luật Khiếu nại.

Những điểm mới cơ bản của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN nằm ở rất nhiều vấn đề như sửa đổi về căn cứ xác lập quyền SHCN (ủy quyền; hoàn trả phí, lệ phí; thời hạn thẩm định lại; thời hạn cấp văn bằng bảo hộ; tăng thời hạn trả lời thông báo của Cục SHTT); khiếu nại và giải quyết khiếu nại; thủ tục xử lý đơn nhãn hiệu quốc tế chỉ định vào Việt Nam; sửa đổi bổ sung và ghi nhận nhãn hiệu nổi tiếng; bổ sung một số quy định đối với đơn kiểu dáng công nghiệp; bổ sung quy định về sáng chế. Chi tiết của một số thay đổi cơ bản và thường gặp mà Người nộp đơn cần phải lưu ý như sau:

1. Thủ tục xác lập quyền SHCN

Điểm 6.4: Xử lý ý kiến của người thứ ba trước khi ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ

Trong trường hợp có ý kiến của người thứ ba liên quan đến quyền đăng ký bảo hộ đối tượng SHCN, nếu xét thấy không thể xác định ý kiến đó là có cơ sở hay không, Cục SHTT ra thông báo để người thứ ba nộp đơn khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Trong vòng 1 tháng nếu Cục SHTT nhận được thông báo thụ lý của Tòa án, Cục SHTT sẽ dựa vào đó để tạm dừng việc xử lý đơn và sẽ chờ kết quả giải quyết của Tòa án để xử lý đơn phù hợp với quyết định của Tòa. Tuy nhiên, nếu trong khoảng thời gian này, nếu Cục SHTT không nhận được thông báo thụ lý của Tòa án, Cục SHTT coi như người thứ ba rút bỏ ý kiến và tiếp tục thẩm định đơn như không có ý kiến của người thứ ba.

Điểm 8: Quy định về hoàn phí, lệ phí:
  • Lệ phí nộp đơn không được hoàn trả trong bất kì tình huống nào;
  • Phí, lệ phí đã nộp đối với mỗi thủ tục thuộc quá trình xử lý đơn sẽ không được hoàn trả khi thời hạn tiến hành thủ tục đó đã bắt đầu trừ trường hợp Cục SHTT thu không đúng quy định (ví dụ như thu thừa, thu sai 
Điểm 16.1: Làm rõ thời hạn thẩm định lại đơn do có ý kiến phản đối sau khi đã có thông báo dự định cấp/từ chối cấp văn bằng bảo hộ:
  • Đối với sáng chế: Không quá 12 tháng;
  • Đối với nhãn hiệu: Không quá 06 tháng;
  • Đối với kiểu dáng công nghiệp: Không quá 04 tháng và 20 ngày;
  • Đối với chỉ dẫn địa lý: Không quá 04 tháng.
Việc thẩm định lại đơn chỉ được thực hiện 01 lần đối với người nộp đơn và đối với mỗi người thứ ba.

Điểm 18.2 a): Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày người nộp đơn nộp đầy đủ và đúng hạn các khoản phí và lệ phí, Cục SHTT tiến hành thủ tục cấp văn bằng bảo hộ.

Điểm 20.3Duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế/giải pháp hữu ích
  • Bổ sung tờ khai theo Mẫu 02-GH/DTVB: trước đây không có tờ khai theo mẫu để duy trì hiệu lực, 
  • Người nộp đơn hoặc đại diện công nghiệp phải làm công văn yêu cầu duy trì hiệu lực;
  • Cục SHTT ra thông báo ghi nhậnviệc duy trì hiệu lực VBBH và công bố trên công báo SHCN;
  • Thời gian xử lý: 01 thángthay vì 10 ngày trước đây.
Quy định khác: Tăng thời hạn thẩm định để tạo điều kiện thuận lợi cho Người nộp đơn trả lời thông báo của Cục SHTT:
  • Điểm 13.6 a), b) và 20.1 d): Đối với các thông báo liên quan đến hình thức,thủ tục: Tăng thời hạn trả lời từ 01 tháng lên thành 02 tháng;
  • Điểm 15.7 a (i), (ii) và (iii); 20.3.b) và 48.2 a): Đối với các thông báo liên quan đến nội dung và các vấn đề cần sự cân nhắc: Tăng thời hạn trả lời từ 02 tháng lên thành 03 tháng;
  • Điểm 13.6 a): Bổ sung quy định về thời hạn nộp bổ sung tài liệu yêu cầu hưởng quyền ưu tiên theo công ước Paris: 03 tháng.
2. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại

Điểm 22.2 c): Bổ sung quy định chi tiết về văn bản giải trình lý do khiếu nại phải nêu rõ:
  • Đối tượng khiếu nại;
  • Lý do khiếu nại;
  • Nội dung khiếu nại;
  • Yêu cầu của người khiếu nại;
  • Danh mục chứng cớ kèm theo (nếu có).
Điểm 22.5: Thụ lý đơn khiếu nại
  • Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn khiếu nại, người giải quyết khiếu nại phải ra thông báo thụ lý giải quyết đơn khiếu nại HOẶC thông báo từ chối thụ lý giải quyết đơn khiếu nại;
  • Bản gốc giấy ủy quyền,đối với đơn khiếu nại, có thể được bổ sung trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày đơn khiếu nại được nộp với Cục SHTT;

Điểm 22.6: Thời hạn giải quyết đơn khiếu nại được thực hiện theo quy định taị Điều 28 & Điều 37 của Luật khiếu nại, cụ thể:

  • Điều 28 Luật Khiếu nại: Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu: Không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu vùng xa thì thời hạn tương ứng lần lượt là 45 và 60 ngày.
  • Điều 37 Luật Khiếu nại: Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai: Không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu vùng xa thì thời hạn tương ứng lần lượt là 60 và 70 ngày.

Điểm 22.8: Chuyên gia tư vấn độc lập, Hội đồng tư vấn

Quy định cụ thể về việc khi nào sử dụng phương án lấy ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập, Hội đồng tư vấn; vai trò cụ thể của chuyên gia tư vấn độc lập, Hội đồng tư vấn; nguồn và tiêu chuẩn của chuyên gia tư vấn độc lập; nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hội đồng tư vấn. Tất cả các ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập, Hội đồng tư vấn và kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn phải được thể hiện bằng văn bản.

Điểm 22.8: Tổ chức đối thoại:Người giải quyết khiếu nại tổ chức buổi đối thoại theo quy định tại Điều 30 của Luật Khiếu nại để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại và việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ.

Điểm 22.11: Công bố Quyết định giải quyết khiếu nại: Quyết định giải quyết khiếu nại được công bố trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan giải quyết khiếu nại trong thời hạn 15 ngày và trên Công báo SHCN trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định.

3. Thủ tục xử lý đơn nhãn hiệu quốc tế chỉ định vào Việt Nam

Điểm 41.6: Sửa đổi, bổ sung về xử lý đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu chỉ định Việt Nam

  • Cục SHTT ra quyết định chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu quốc tế chỉ định Việt Nam. Trước đây, nếu nhãn hiệu đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ và được chấp nhận bảo hộ tại Việt Nam, Cục SHTT không ra thông báo gì và nhãn hiệu quốc tế mặc định được coi là được bảo hộ tại Việt Nam;
  • Cục SHTT công bố quyết định bảo hộ trên Công báo sở hữu công nghiệp và ghi vào sổ đăng bạ quốc gia về Nhãn hiệu quốc tế;
  • Trong trường hợp đơn quốc tế bị từ chối bảo hộ tại Việt Nam, Cục SHTT sẽ ra thông báo dự định từ chối tạm thời và Người nộp đơn có 03 tháng để trả lời thông báo này trực tiếp với phòng Đăng ký nhãn hiệu quốc tế chứ không phải nộp khiếu nại ngay;
  • Trong trường hợp nhãn hiệu quốc tế chỉ định Việt Nam bị từ chối từng phần, Cục SHTT sẽ ra thông báo từ chối tạm thời. Nếu Người nộp đơn trả lời thông báo từ chối tạm thời và trả lời này đáp ứng yêu cầu của Cục SHTT, Cục SHTT sẽ ra thông báo cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam;
  • Trong trường hợp nhãn hiệu quốc tế chỉ định Việt Nam bị từ chối từng phần và Người nộp đơn không có phản hồi theo đúng thời hạn quy định, Cục SHTT sẽ ra tuyên bố bảo hộ cho phần không bị từ chối và công bố trên công báo và ghi nhận trên đăng bạ;
  • Cục SHTT không ra Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu quốc tế chỉ định tại Việt Nam,chỉ ra tuyên bố bảo hộ nhãn hiệu, gửi cho WIPO, đăng công báo và ghi nhận vào đăng bạ nhãn hiệu quốc tế tại Việt Nam.
3. Sửa đổi bổ sung và ghi nhận nhãn hiệu nổi tiếng

Điểm 42.3: Tài liệu chứng minh quyền sở hữu nhãn hiệu và chứng minh sự nổi tiếng của nhãn hiệu có thể bao gồm các thông tin sau:

Thông tin về phạm vi,quy mô, mức độ, tính liên tục của việc sử dụng nhãn hiệu, trong đó có thuyết minh về nguồn gốc, lịch sử, thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu;

  • Số lượng quốc gia nhãn hiệu đã được đăng ký hoặc được thừa nhận là nhãn hiệu nổi tiếng;
  • Danh mục các loại hàng hóa/dịch vụ mang nhãn hiệu;
  • Phạm vi lãnh thổ mà nhãn hiệu được lưu hành;
  • Doanh số bán sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ;
  • Số lượng hàng hóa mang nhãn hiệu đã được sản xuất, tiêu thụ;
  • Giá trị tài sản của nhãn hiệu, giá chuyển nhượng hoặc chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu;
  • Đầu tư, chi phí cho quảng cáo, tiếp thị nhãn hiệu, kể cả việc tham gia các cuộc triển lãm quốc gia và quốc tế;
  • Các vụ việc xâm phạm, tranh chấp và các quyết định, phán quyết của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền;
  • Số liệu khảo sát của người tiêu dùng biết đến nhãn hiệu thông qua mua bán, sử dụng và quảng cáo, tiếp thị;
  • Xếp hạng, đánh giá uy tín nhãn hiệu của tổ chức quốc gia, quốc tế, phương tiện thông tin đại chúng;
  • Giải thưởng, huy chương mà nhãn hiệu đã đạt được;
  • Kết quả giám định của tổ chức giám định về sở hữu trí tuệ.
4. Sáng chế

Điểm 13.2 h): Bổ sung quy định về trường hợp không chấp nhận đơn sáng chế: Đơn sáng chế sẽ bị từ chối chấp nhận đơn nếu sáng chế đó là của người Việt Nam hoặc được tạo ra ở Việt Nam mà không đăng ký tại Việt Nam trước khi đăng ký ra nước ngoài (thi hành quy chế về kiểm soát an ninh đối với sáng chế tại Khoản 2 Điều 23b Nghị định số 103/2006/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 122/2010/NĐ-CP).

Điểm 23.6 b): Sửa đổi bổ sụng quy định về các yêu cầu đối với bản mô tả sáng chế phải bao gồm:

  • Lĩnh vực sử dụng sáng chế;
  • Tình trạng kĩ thuật của sáng chế;
  • Mục đích của sáng chế;
  • Bản chất kỹ thuật của sáng chế;
  • Mô tả chi tiết các phương án thực hiện sáng chế;
  • Ví dụ thực hiện sáng chế(nếu có);
  • Những lợi ích (hiệu quả) có thể đạt được (nếu có và nếu chưa nêu trong phần bản chất kỹ thuật của sáng chế).

Điểm 23.7: Quy định về bản tóm tắt: Tất cả các hình vẽ, công thức đặc trưng (nếu có) chỉ được trình bày trong một nửa trang A4 và phải rõ ràng.

Điểm 25.1 a) ii): Bổ sung quy định về thời hạn nộp yêu cầu thẩm định nội dung:

  • Đối với đơn yêu cầu cấp bằng độc quyền sáng chế: 42 tháng kể từ ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;
  • Đối với đơn yêu cầu cấp bằng độc quyền giải pháp hữu ích: 36 tháng kể từ ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên.

Điểm 27.4 b) và 27.5 b): Bãi bỏ quy định cho phép 06 tháng nộp muộn tài liệu đơn PCT khi vào giai đoạn quốc gia tại Việt Nam vì không có căn cứ pháp lý làm gia tăng sự không công bằng giữa đơn nộp trực tiếp tại Việt Nam so với đơn PCT.

5. Kiểu dáng công nghiệp


Điểm 33.2 b): Bổ sung định nghĩa về sản phẩm: Sản phẩm được hiểulà đồ vật, dụng cụ, thiết bị, phương tiện… hoặc bộ phận dùng để lắp ráp, hợpthành các sản phẩm đó, được sản xuất bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ côngnghiệp, có kết cấu và chức năng rõ ràng, được lưu thông độc lập.

Điểm 33.7 b): Bổ sung quy định về “đặc điểm tạo dáng cơ bản” củaKDCN & “sản phẩm cùng loại”:

Đặc điểm tạo dáng cơ bản là đặc điểm tạo dáng dễ dàng nhận biết/ghi nhớ, cần và đủ để xác định bản chất KDCN và phân biệt KDCN với KDCN khác dùng cho sản phẩm cùng loại.

Sản phẩm cùng loại là các sản phẩm có cùng mục đích sử dụng hoặc chức năng sử dụng trùng hoặc tương tự với nhau. Sản phẩm hoàn chỉnh và bộ phận dùng để lắp ráp, hợp thành sản phẩm hoàn chỉnh là các sản phẩm khác loại.