THẨM QUYỀN | Chi Cục Hải Quan |
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN | |
| Bước 1: | Doanh nghiệp thay mặt chủ hàng làm thủ tục hải quan, xuất trình hồ sơ, bưu gửi để công chức hải quan kiểm tra theo yêu cầu |
Bước 2: | Cơ quan hải quan thực hiện làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu theo quy định |
CÁCH THỰC HIỆN | Thực hiện trực tiếp tại trụ sở cơ quan hải quan hoặc điện tử qua Cổng thông tin một cửa quốc gia |
HỒ SƠ | |
| Số lượng: | 01 bộ hồ sơ |
Thành phần: | 1. Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu |
2. Giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu |
3. Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật |
4. Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam do Bộ Công Thương cấp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền có xác nhận doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được quyền kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu |
THỜI GIAN THỰC HIỆN | Hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ chậm nhất là 02 giờ làm việc kể từ thời điểm cơ quan hải quan tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hải quan;
Hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hóa chậm nhất là 08 giờ làm việc kể từ thời điểm người khai hải quan xuất trình đầy đủ hàng hóa cho cơ quan hải quan.
Trường hợp lô hàng có số lượng lớn, nhiều chủng loại hoặc việc kiểm tra phức tạp thì Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan quyết định việc gia hạn thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa, nhưng thời gian gia hạn tối đa không quá 02 ngày. |
ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN | Tổ chức |
KẾT QUẢ THỰC HIỆN | Quyết định thông quan hàng hóa |
CĂN CỨ PHÁP LÝ | - Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014 của Quốc hội |
- Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế Xuất khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, Xuất khẩu |
- Thông tư 49/2015/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp được chỉ định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành |