Ngày 03/04/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03/04/2023 phê duyệt đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021 – 2030”. Theo thông tin từ Chính phủ, “nhà ở xã hội không chỉ là giải pháp an sinh thiết yếu cho người thu nhập thấp mà còn là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bên vững”. Ngày 06/03/2025, Thủ tướng Chính phủ đã chủ trì Hội nghị trực tuyến toàn quốc về tháo gỡ vướng mắc, thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội cho đất nước.
Với mục tiêu hỗ trợ các đối tượng có thu nhập thấp có cơ hội sở hữu nhà ở, theo quy định tại Điều 76 Luật Nhà ở 2023, các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội bao gồm:
(1) Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
(2) Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn.
(3) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
(4) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
(5) Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
(6) Công nhân, người lao động đang làm tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
(7) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân công an, công chức, viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu hoặc các công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
(8) Cán bộ, công chức, viên chức.
(9) Những người đã từng phải trả lại nhà ở công vụ do:
- Không còn đủ điều kiện thuê nhà ở xã hội
- Chuyển đi nơi khác.
- Không thuộc trường hợp bị thu hồi do vi phạm quy định về quản lý, sử dụng nhà ở.
(10) Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
(11) Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.
(12) Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.
Tùy thuộc vào từng đối tượng được phép mua nhà ở xã hội, Luật Nhà ở 2023 và Nghị định hướng dẫn có quy định riêng về điều kiện để mua nhà ở xã hội.
Các đối tượng được đề cập đến tại số thứ tự (1), đối tượng từ số thứ tự từ (4) đến (11), việc mua, thuê mua nhà ở xã hội cần phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở theo điểm a Khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023, hướng dẫn bởi Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội (“Nghị định100/2024/NĐ-CP”) như sau:
(i) Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội ở đó;
(ii) Chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội;
(iii) Chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích tối thiểu.
Với mục tiêu tạo điều kiện hỗ trợ cho người có thu nhập thấp có cơ hội sở hữu nhà ở, điều kiện về thu nhập để được mua nhà ở xã hội là điều không thể thiếu. Theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023, hướng dẫn bởi Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, các đối tượng được mua nhà ở xã hội phải đáp ứng điều kiện về thu nhập như sau:
Đối với các đối tượng được đề cập đến tại số thứ tự (6), (7), (9):
(i) Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận;
(ii) Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Đối với đối tượng được đề cập đến tại số thứ tự (6) mà không có hợp đồng lao động:
(i) Nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng.
(ii) Nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng.
Đối với đối tượng được đề cập đến tại số thứ tự từ (2) đến (5): Phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.
Đối với đối tượng đề cập đến tại số thứ tự (8) áp dụng điều kiện thu nhập như sau:
(i) Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định)được cơ quan, đơn vị nơi công tác, quản lý xác nhận.
(ii) Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật:
• Người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó đều thuộc đối tượng này thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 2,0 lần tổng thu nhập của sĩ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị nơi công tác, quản lý xác nhận;
• Vợ (chồng) của người đứng đơn không thuộc đối tượng này có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 1,5 lần tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
• Trường hợp vợ (chồng) của người đứng đơn không có Hợp đồng lao động thì Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện xác nhận điều kiện về thu nhập.
Do đó, để có thể mua được nhà ở xã hội, người mua cần nắm chắc các điều kiện quy định cho phép được mua nhà ở xã hội theo quy định tại Luật Nhà ở 2023, Nghị định 100/2024/NĐ-CP.
Lê Thị Ngọc Huyền – Công ty Luật TNHH Vietthink
#NOXH #BĐS #Nhaoxahoi