Tin Liên Quan
Quay lại Bản in
Cỡ chữ

Thủ tục đăng ký bảo hộ giống cây trồng mới nhất theo hướng dẫn tại Nghị định 79/2023/NĐ-CP & Quyết Định số 4953/QĐ-BNN-TT

Căn cứ theo quy định tại Nghị định số 79/2023/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2023 và Quyết Định số 4953/QĐ-BNN-TT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 11 năm 2023 thì thủ tục đăng ký bảo hộ giống cây trồng tại Việt Nam đã có những thay đổi đáng kể, cụ thể thủ tục đăng ký bảo hộ giống cây trồng sẽ như sau:

ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ.

Trước khi đi vào thủ tục đăng ký, cần phải nắm về điều kiện bảo hộ đối với giống cây trồng. Giống cây trồng được bảo hộ là giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển đáp ứng đầy đủ cả năm điều kiện được liệt kê dưới đây: 

1. Có tính mới: Giống cây trồng được coi là có tính mới nếu vật liệu nhân giống hoặc sản phẩm thu hoạch của giống cây trồng đó chưa được người có quyền đăng ký hoặc người được phép của người đó bán hoặc phân phối bằng cách khác nhằm mục đích khai thác giống cây trồng trên lãnh thổ Việt Nam trước ngày nộp đơn đăng ký một năm hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam trước ngày nộp đơn đăng ký sáu năm đối với giống cây trồng thuộc loài thân gỗ và cây leo thân gỗ, bốn năm đối với giống cây trồng khác.

Người có quyền đăng ký bao gồm: Tác giả trực tiếp chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng bằng công sức và chi phí của mình; Tổ chức, cá nhân đầu tư cho tác giả chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc trường hợp giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước (lúc này quyền đăng ký được giao cho tổ chức chủ trì nhiệm vụ đó một cách tự động và không bồi hoàn) và trường hợp giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần ngân sách nhà nước (lúc này quyền đăng ký tương ứng với tỷ lệ phần ngân sách nhà nước được giao cho tổ chức chủ trì một cách tự động và không bồi hoàn); Tổ chức, cá nhân được chuyển giao, thừa kế, kế thừa quyền đăng ký bảo hộ giống cây trồng.

2. Có tính khác biệt: Giống cây trồng được coi là có tính khác biệt nếu có khả năng phân biệt rõ ràng với các giống cây trồng khác được biết đến rộng rãi tại thời điểm nộp đơn hoặc ngày ưu tiên nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên. Giống cây trồng được biết đến rộng rãi là giống cây trồng thuộc một trong các trường hợp sau đây: Giống cây trồng mà vật liệu nhân giống hoặc vật liệu thu hoạch của giống đó được sử dụng một cách rộng rãi trên thị trường ở bất kỳ quốc gia nào tại thời điểm nộp đơn đăng ký bảo hộ; Giống cây trồng đã được bảo hộ hoặc đưa vào Danh mục giống cây trồng ở bất kỳ quốc gia nào; Giống cây trồng là đối tượng trong đơn đăng ký bảo hộ hoặc đơn đăng ký vào Danh mục giống cây trồng ở bất kỳ quốc gia nào, nếu các đơn này không bị từ chối.

3. Có tính đồng nhất: Giống cây trồng được coi là có tính đồng nhất nếu có sự biểu hiện như nhau về các tính trạng liên quan, trừ những sai lệch trong phạm vi cho phép đối với một số tính trạng cụ thể trong quá trình nhân giống.

4. Có tính ổn định: Giống cây trồng được coi là có tính ổn định nếu các tính trạng liên quan của giống cây trồng đó vẫn giữ được các biểu hiện như mô tả ban đầu, không bị thay đổi sau mỗi vụ nhân giống hoặc sau mỗi chu kỳ nhân giống trong trường hợp nhân giống theo chu kỳ.

5. Có tên phù hợp: Tên của giống cây trồng được coi là phù hợp nếu tên đó có khả năng dễ dàng phân biệt được với tên của các giống cây trồng khác được biết đến rộng rãi trong cùng một loài hoặc loài tương tự.

Tên của giống cây trồng phải trùng với tên đã đăng ký bảo hộ ở bất kỳ quốc gia thành viên nào của Hiệp hội quốc tế về bảo hộ giống cây trồng mới và quốc gia có ký kết thỏa thuận với Việt Nam về bảo hộ giống cây trồng.

Tên của giống cây trồng không được coi là phù hợp trong các trường hợp sau đây: Chỉ bao gồm các chữ số, trừ trường hợp chữ số liên quan đến đặc tính hoặc sự hình thành giống đó hoặc bao gồm cả tên loài của giống cây trồng đó; Vi phạm đạo đức xã hội; Dễ gây hiểu nhầm về các đặc trưng, đặc tính, giá trị của giống đó; Dễ gây hiểu nhầm về danh tính của tác giả; Trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày công bố đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng; Ảnh hưởng đến quyền đã có trước của tổ chức, cá nhân khác.


(Nguồn: Vietthink)

THÀNH PHẦN HỒ SƠ.

Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng gồm các tài liệu được liệt kê dưới đây:
  • Tờ khai đăng ký bảo hộ giống cây trồng theo mẫu: phải có chữ ký xác nhận của các bên ở từng trang hoặc được đóng dấu giáp lai.
  • Tờ khai kỹ thuật.
  • Bản chính hoặc bản sao có chứng thực văn bản ủy quyền đối với trường hợp nộp thông qua Tổ chức dịch vụ đại diện quyền.
  • Tối thiểu 03 ảnh chụp màu, kích cỡ tối thiểu 9 cm x 15 cm thể hiện 03 tính trạng đặc trưng của giống đăng ký.
  • Bản sao có chứng thực Tài liệu chứng minh quyền đăng ký trường hợp người đăng ký được chuyển giao quyền đăng ký hoặc được thừa kế, kế thừa (Hợp đồng chuyển giao quyền đăng ký, văn bản thừa kế, kế thừa hoặc văn bản tương đương khác). Tài liệu chứng minh quốc tịch hoặc có thường trú hoặc cơ sở sản xuất kinh doanh tại một nước thành viên UPOV (tài liệu này được dịch ra tiếng Việt; bản dịch được chứng thực hoặc có xác nhận của Tổ chức dịch vụ đại diện quyền).
  • Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên gồm: bản sao các tài liệu về Đơn đăng ký đầu tiên được cơ quan bảo hộ giống cây trồng tại quốc gia nộp đơn đầu tiên xác nhận, mẫu hoặc bằng chứng xác nhận giống cây trồng ở hai đơn là một, bản sao có chứng thực hợp đồng chuyển giao, thừa kế, kế thừa quyền ưu tiên (nếu có). Các tài liệu chứng minh quyền ưu tiên này được cung cấp trong vòng 90 ngày kể từ ngày nộp đơn đăng ký bảo hộ (tài liệu này được dịch ra tiếng Việt; bản dịch được chứng thực hoặc có xác nhận của Tổ chức dịch vụ đại diện quyền).
QUY TRÌNH CÁC BƯỚC THẨM ĐỊNH ĐƠN ĐĂNG KÝ BẢO HỘ GIỐNG CÂY TRỒNG.

Sau khi đơn được nộp sẽ trải qua các bước thẩm định được liệt kê dưới đây:
  • Bước 1: Trả lời tính đầy đủ của thành phần hồ sơ: không quá 03 ngày làm việc tùy theo hình thức nộp đơn, phải thông báo trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thành phần theo quy định.
  • Bước 2: Thẩm định hình thức là kiểm tra tính hợp lệ của Đơn đăng ký. Thời hạn là 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ.
Trường hợp Đơn đăng ký hợp lệ, sẽ được ban hành Thông báo chấp nhận đơn, đăng tải thông báo trên Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong vòng 90 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo.

Trường hợp Đơn đăng ký chưa hợp lệ, sẽ được ban hành thông báo và nêu rõ lý do cho người đăng ký hoàn thiện. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo hoàn thiện Đơn, phải khắc phục các thiếu sót và nộp lại các tài liệu đã được khắc phục. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, đơn sẽ được thẩm định lại và ban hành Thông báo chấp nhận đơn hoặc từ chối chấp nhận đơn và nêu rõ lý do.

Trường hợp Đơn đăng ký không hợp lệ hoặc không khắc phục các thiếu sót trong thời hạn yêu cầu, sẽ được ban hành ban hành Thông báo từ chối chấp nhận Đơn và nêu rõ lý do.
  • Bước 3: Sau khi Đơn đăng ký được chấp nhận hợp lệ, khảo nghiệm DUS phải được tiến hành theo Tài liệu khảo nghiệm DUS. Trường hợp giống đăng ký thuộc loài cây trồng chưa có Tài liệu khảo nghiệm DUS, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo chấp thuận đơn hợp lệ được ban hành, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông tổ chức xây dựng Tài liệu hướng dẫn khảo nghiệm DUS trong thời hạn 06 tháng.
  • Bước 4: Thẩm định nội dung. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được Báo cáo kết quả khảo nghiệm DUS, đơn đăng ký sẽ được tiến hành thẩm định nội dung.
Trường hợp giống đăng ký đáp ứng điều kiện bảo hộ, sẽ đươc ban hành Quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng; công bố trên Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ban hành Quyết định.

Trường hợp giống đăng ký không đáp ứng điều kiện bảo hộ, sẽ đươc ban hành thông báo bằng văn bản về dự định từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng và nêu rõ lý do, ấn định thời hạn 30 ngày để khắc phục thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối dự định từ chối. Qua thời hạn trên mà không có ý kiến phản đối dự định từ chối một cách xác đáng hoặc không khắc phục được các thiếu sót, sẽ ra thông báo từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng. Trường hợp các thiếu sót được khắc phục hoặc có ý kiến phản đối dự định từ chối một cách xác đáng, Bằng bảo hộ giống cây trồng sẽ được cấp.

Huỳnh Đặng Hoàng Mai – Công ty Luật TNHH Vietthink

Tài liệu tham khảo:

  • Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội,  có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006, được sửa đổi, bổ sung bởi: 1. Luật số 36/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010; 2. Luật số 42/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019; Luật số 07/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 (“Luật SHTT hiện hành” hoặc “Luật SHTT 2022”);
  • Nghị định số 79/2023/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về quyền đối với giống cây trồng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2023 (“Nghị định số 79/2023”);
  • Quyết Định số 4953/QĐ-BNN-TT ngày 22 tháng 11 năm 2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc công bố thủ tục hành chính ban hành mới, thủ tục hành chính thay thế lĩnh vực trồng trọt thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 11 năm 2023 (“Quyết Định số 4953/QĐ-BNN-TT”).
Cập nhật: 05/03/2024
Lượt xem:3591