Quay lại Bản in
Cỡ chữ

Quy định mới về thuế suất thuế tài nguyên

Để tăng cường hiệu quả khai thác, sử dụng cũng như bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, ngày 10/12/2015, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 1084/2015/UBTVQH13, thay thế Nghị quyết 712/2013/UBTVQH13 về Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên.
Theo đó, kể từ ngày 01/07/2016, mức thuế suất mới áp dụng đối với các nhóm tài nguyên thiên nhiên được quy định như sau: 
1. Nhóm khoáng sản kim loại

Biểu thuế suất mới áp dụng với các loại khoáng sản kim loại hầu như tăng, mức tăng từ 2-5%. Cụ thể:

Loại khoáng sản

Thuế suất cũ

Thuế suất mới

Sắt

12%

14%

Măng gan

11%

14%

Ti-tan

16%

18%

Vàng

15%

17%

Đất hiếm

15%

18%

Bạch kim, bạc, thiếc

10%

12%

Wolfram, antimoan

18%

20%

Chì, kẽm

10%

15%

Đồng

13%

15%

Khoáng sản kim loại khác (gồm cả coban, molipđen, thủy ngân, manhê, vanadi)

10%

15%

Một số loại khoáng sản được giữ nguyên mức thuế suất hiện hành: Niken (10%), nhôm, bauxite (12%).

Với mức thuế suất này, với cùng sản lượng, giá tính thuế, số thu thuế tài nguyên đối với khoáng sản kim loại dự kiến tăng 125 tỉ đồng so với năm 2014.



2. Nhóm khoáng sản không kim loại:

Mức thuế suất áp dụng đối với nhóm khoáng sản này đều tăng, thậm chí có những loại khoáng sản tăng tới mức trần khung thuế suất, cụ thể:

Loại khoáng sản

Thuế suất cũ

Thuế suất mới

Đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình

4%

7%

Đá, sỏi

7%

10%

Đá nung vôi và sản xuất xi măng

7%

10%

Đá hoa trắng

9%

15%

Cát, cát làm thủy tinh

11%

15%

Đất làm gạch

10%

15%

Granite

10%

15%

Sét chịu lửa

10%

13%

Dolomite, Quartzite

12%

15%

Cao lanh

10%

13%

Mica, thạch anh kỹ thuật

10%

13%

Pirite, phosphorite

7%

10%

Apatit

5%

8%

Secpentin

3%

6%

Than antraxit hầm lò

7%

10%

Than antraxit lộ thiên

9%

12%

Than nâu, than mỡ

9%

12%

Than khác

7%

10%

Kim cương, rubi, sapphire

22%

27%

Emerald, alexandrite, opan quý màu đen

20%

25%

A-dít, rodolite, pyrope, berin, spinen, topaz

15%

18%

Thạch anh tinh thể màu tím xanh, vàng lục, da cam; cryolite; opan quý màu trắng, đỏ lửa; fenspat; birusa; nefrite.

15%

18%

Khoáng sản không kim loại khác

5%

10%

Với mức thuế suất điều chỉnh, số thu thuế tài nguyên đối với nhóm khoáng sản không kim loại dự kiến tăng khoảng 1.486,9 tỉ đồng so với số thu năm 2014.

3. Các tài nguyên thiên nhiên khác

Để bảo vệ nguồn tài nguyên nước, khuyến khích sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, Nghị quyết quy định tăng mức thuế suất đối với nhóm nước thiên nhiên. Cụ thể, nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp tăng từ mức sàn 8% lên mức trần 10%. Nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện tăng từ 4% lên mức trần 5%...

Với mức thuế suất điều chỉnh, số thu thuế tài nguyên đối với nhóm nước thiên nhiên dự kiến tăng 887,7 tỉ đồng so với số thu năm 2014.

Mức thuế suất tài nguyên đối với sản phẩm của rừng tự nhiên; hải sản tự nhiên; nước thiên nhiên; yến sào thiên nhiên; dầu thô và khí thiên nhiên, khí than và một số tài nguyên khác được giữ nguyên mức thuế suất.

LS. Đinh Tiến Hoàng - Công ty Luật Vietthink

Cập nhật: 03/10/2016
Lượt xem:6500